Đề thi văn vào lớp 10 của Hà Nội: “Dám bị ghét” và cái nhìn sâu sắc về quan điểm sống

Khánh Nguyễn (t/h)-Thứ bảy, ngày 08/06/2024 13:30 GMT+7

VTV.vn - Câu hỏi nghị luận xã hội có tính thiết thực, gần gũi nhưng sẽ là thách thức với học sinh khi đưa ra cách ứng xử thực tiễn, phù hợp, thể hiện cách nhìn nhận sâu sắc.

Đề thi môn Ngữ văn kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của Hà Nội năm nay được các giáo viên nhận định có cấu trúc quen thuộc và mức điểm trung bình trong khoảng từ 6,5-7 điểm. Trong đó, phần nghị luận xã hội là đoạn trích trong tác phẩm "Dám bị ghét" với cuộc đối thoại của triết gia và chàng thanh niên bàn về vấn đề tư duy sống, cách chúng ta đối diện với mong muốn được người khác thừa nhận và câu hỏi về vấn đề sống theo quan điểm cá nhân hay sống để đáp ứng sự mong đợi của người khác là câu hỏi hay và ý nghĩa, đòi hỏi học sinh phải có cái nhìn sâu sắc.

Thạc sỹ Lê Minh Thư, Tổ trưởng Tổ Ngữ văn, Trường Trung học phổ thông Hòa Bình - La Trobe - Hà Nội cho rằng câu hỏi nghị luận xã hội có tính thiết thực, gần gũi. Tuy nhiên sẽ là thách thức với học sinh khi đưa ra cách ứng xử thực tiễn, phù hợp, thể hiện cách nhìn nhận sâu sắc, chân thành.

Đây cũng là nhận định của thầy Nguyễn Phi Hùng, giáo viên Ngữ văn của Hệ thống giáo dục HOCMAI. Theo thầy Hùng, phần nghị luận xã hội sẽ tạo được nhiều cảm xúc cho các thí sinh khi khi đề cập đến vấn đề ứng xử của mỗi người để đáp ứng những mong đợi của người khác với bản thân hay theo đuổi đam mê và giá trị của riêng mình, nhất là thực hiện yêu cầu về đoạn văn nghị luận xã hội ứng xử thế nào trước những mong đợi của những người thân yêu.

"Những cách diễn đạt của câu hỏi trong đề thi như: "theo em", "nên ứng xử thế nào…?" cho phép học sinh có thể tự do nêu suy nghĩ, quan điểm của bản thân về vấn đề được đặt ra. Đây vừa là một vấn đề muôn thuở đồng thời vẫn là một vấn đề gần gũi, quen thuộc với học sinh đặc biệt khi các em đang đứng ở ngưỡng cửa của những sự lựa chọn trong cuộc đời," thầy Hùng nhận định.

Đề thi văn vào lớp 10 của Hà Nội: “Dám bị ghét” và cái nhìn sâu sắc về quan điểm sống - Ảnh 1.

Thí sinh sau khi hoàn thành bài thi Ngữ văn.

Cũng theo thầy Hùng, đề thi có cấu trúc quen thuộc, ổn định như mọi năm với hai phần và bám sát kiến thức cơ bản. Ở phần I, đề thi rơi vào tác phẩm Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Điều này sẽ khiến một số học sinh bỡ ngỡ vì bài thơ Đồng Chí đã xuất hiện trong đề thi tuyển sinh lớp 10 của Hà Nội năm 2021.

"Ba câu hỏi đọc- hiểu bài thơ Đồng chí của Chính Hữu sẽ khiến một số học sinh bỡ ngỡ vì tác phẩm này đã xuất hiện trong đề thi vào năm 2021. Tuy nhiên đây là một bài thơ không khó để cảm nhận và phân tích nên nếu nắm chắc nội dung của tác phẩm thì có thể tự tin hoàn thành tốt tất cả các câu hỏi trong đề thi.

Ở câu hỏi số 4, bên cạnh yêu cầu về nội dung làm rõ hình ảnh người lính trong tám dòng thơ còn có hai yêu cầu phụ: viết đoạn văn theo phép lập luận quy nạp và sử dụng thành phần tình thái và thán từ các thí sinh cần đặc biệt lưu tâm về dung lượng (15 câu văn) để tránh lan man, mất điểm do không hoàn thành đủ các yêu cầu", thầy Hùng nhận định.

Đánh giá đề thi tương đối cơ bản nhưng thầy Hùng cho rằng những thí sinh có khả năng lập luận tốt sẽ được đánh giá cao. "Phổ điểm cơ bản sẽ rơi vào khoảng 6,5-7 điểm," thầy Hùng đánh giá.

Đây cũng là nhận định của cô Nguyễn Lệ Quyên, giáo viên Ngữ văn của Tuyensinh247.

Theo cô Quyên, đề thi năm nay khá cơ bản. Phần I đề thi chỉ lấy 8 câu thơ cuối bài Đồng chí nhưng vẫn có khả năng kiểm tra tổng hợp kiến thức của học sinh thông qua các câu hỏi. Phần II là phần nghị luận khá hay và ý nghĩa về việc ứng xử trước những nhu cầu, mong muốn của người thân với chính mình. "Nghe theo lời người thân hay lựa chọn những gì bản thân mình mong muốn là một lựa chọn khó khăn mà bất cứ ai cũng phải đối mặt. Vì thế đề thi cũng là một cơ hội để thí sinh suy nghĩ về vấn đề này một cách nghiêm túc hơn," cô Quyên nhận định.

Với đề thi năm nay, cô Quyên cho rằng học sinh trung bình có thể làm được 6,5-7 điểm, các bạn học khá, giỏi có thể đạt 8-9 điểm.

Đáp án tham khảo môn Ngữ văn thi lớp 10 Hà Nội năm 2024 do Tuyensinh247 thực hiện:

Đề thi văn vào lớp 10 của Hà Nội: “Dám bị ghét” và cái nhìn sâu sắc về quan điểm sống - Ảnh 2.

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Cách giải:

- Bài thơ Đồng chí được viết theo thể thơ tự do.

- Văn bản trong chương trình Ngữ Văn 9 được viết cùng thể thơ: (Học sinh có thể tùy chọn 1 tác phẩm trong chương trình học có thể thơ tự do. Sau đây là gợi ý)

+ Tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương.

Câu 2. Cách giải:

- Cặp hình ảnh tương ứng tạo nên sự sóng đôi trong đoạn trích:

Quê hương anh - làng tôi; nước mặn đồng chua - đất cày lên sỏi đá

- Tác dụng: Nghệ thuật sóng đôi cho thấy được sự đồng điệu trong hoàn cảnh của những người lính, họ hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của nhau. Anh với tôi đều ra đi từ những làng quê nghèo khó, cùng chung hoàn cảnh xuất thân.

Câu 3. Cách giải:

Giá trị biểu đạt của từ "đôi" trong câu "Anh với tôi đôi người xa lạ":

- "Đôi" là hai, luôn có sự xuất hiện song hành và không tách rời.

- Từ đôi đặt giữa câu thơ giữa hai cụm "anh và tôi" và cụm "người xa lạ" cho thấy những người đồng chí từ chỗ không quen biết, xa lạ với nhau nhưng họ vẫn có sợi dây gắn kết vô hình: chung hoàn cảnh, chung lí tưởng, chung mục đích. Họ luôn đồng hành, kết đôi, từ "đôi" góp phần khẳng định sự gắn bó khăng khít của những người lính.

Câu 4. Cách giải:

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp, có sử dụng thành phần tình thái và thán từ. Bài làm không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được hình ảnh người lính. Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý:

1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh người lính trong tám dòng thơ cuối bài.

2. Thân đoạn

- Những người lính luôn đồng cam, cộng khổ với nhau:

+ Áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày => Cuộc sống vô cùng thiếu thốn, khó khăn.

+ Sự khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> nhưng họ đã vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.

- Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau: Hình ảnh "tay nắm bàn tay":

+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến. Họ sẵn lòng chia sẻ khó khăn cùng nhau.

+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.

=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

- Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí: Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

+ Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.

+ Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi.

-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.

-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động "chờ giặc tới".

=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ "đứng cạnh bên nhau" và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

- Sức mạnh tình đồng chí còn được thể hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: "Đầu súng trăng treo":

+ Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu. Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.

Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội.

Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

3. Kết đoạn: Khái quát lại hình tượng người lính.

Phần II: LÀM VĂN (3,5 điểm)

Câu 1. Cách giải:

Học sinh lựa chọn 1 phép liên kết và trình bày. Sau đây là gợi ý:

Phép liên kết: lặp – "không sống để đáp ứng mong đợi của người khác"

Câu 2. Cách giải:

Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân và đưa ra lí giải phù hợp. Sau đây là gợi ý:

Theo em, sẽ không ích kỷ khi nói rằng: "chúng ta không sống để đáp ứng mong đợi của người khác", vì:

+ Mỗi người có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một ước mơ riêng cần hướng đến. Vì vậy, mỗi người sẽ lại tự đặt cho mình những tiêu chí khác nhau, không ai giống ai

+ Nếu luôn sống để đáp ứng mong đợi của người khác, chúng ta sẽ mãi trở thành cái bóng, không được làm chính mình. Cứ mãi chạy theo những mong đợi của người khác, dần dần chúng ta sẽ mất đi bản sắc vốn có của bản thân

Câu 3. Cách giải:

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng ⅔ trang giấy thi, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Nên ứng xử thế nào trước mong đợi của những người thân yêu

Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý:

1. Giải thích

- Ứng xử là: là cách thể hiện thái độ, hành vi hay chính là sự giao tiếp, xử sự giữa con người với con người. Thông qua đó, hình thành sự thiết lập mối quan hệ giữa mọi người.

- Mong đợi: là hy vọng, mong muốn điều gì đó tốt đẹp cho những điều sắp xảy ra.

→ Ứng xử trước mong đợi của những người thân yêu: là cách suy nghĩ, hành động và xử sự của bản thân trước những kì vọng mà người thân chờ mong ở chúng ta.

2. Phân tích

- Trước những mong đợi của những người thân yêu, ta cần có những ứng xử phù hợp, thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu và tôn trọng họ:

+ Lắng nghe và thấu hiểu: Dành thời gian để lắng nghe những gì người thân yêu chia sẻ, quan tâm đến suy nghĩ và cảm xúc của họ.

+ Giao tiếp cởi mở và chân thành: Chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân với người thân yêu một cách cởi mở và chân thành.

+ Kiên nhẫn và bao dung: Hiểu rằng mỗi người đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng.

+ Tôn trọng và trân trọng: Tôn trọng những giá trị, quan điểm và niềm tin của người thân yêu, dù có khác biệt với bản thân.

Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp.

- Phản đề: Tuy nhiên, có những mong đợi của người thân dù ta đã cố gắng thấu hiểu, lắng nghe nhưng sự khác biệt về quan điểm đôi khi sẽ khiến chúng ta cư xử không đúng mực. Những lúc này, hãy bình tĩnh, chia sẻ quan điểm cá nhân và chứng minh được rằng mong đợi của người thân dù xuất phát từ ý tốt nhưng có thể nó không thực sự phù hợp với bản thân mình.

3. Kết đoạn

- Tổng kết lại quan điểm của bản thân về ứng xử trước mong đợi của những người thân yêu

- Liên hệ bản thân.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV OnlineVTVGo!

Cùng chuyên mục

TIN MỚI

    X

    ĐANG PHÁT

    Bản tin thời tiết chào buổi sáng 3 phút trước