Đề thi môn Địa lý THPT Quốc gia 2015:
Gợi ý đáp án môn Địa lý THPT quốc gia 2015:
Câu I (2,0 điểm):
1. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
- Đặc điểm nổi trội nhất của sông ngòi nước ta đó là: nhiều sông (mạng lưới sông ngòi dày đặc); sông nhiều nước, giàu phù sa và chế độ nước thì theo nhịp điệu của mùa.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc được thể hiện qua số lượng con sông có chiều dài trên 10km là 2.360 con sông; dọc theo bờ biển trung bình cứ 20km lại gặp một cửa sông.
- Nhiều nước và giàu phù sa: tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (60% là lượng nước ngoài lãnh thổ); tổng lượng phù sa hàng năm của tất cả sông ngòi nước ta khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước sông theo sát nhịp địa mùa: mùa lũ của sông cũng tương ứng mùa mưa của khí hậu và mùa kiệt tương ứng với mùa khô. Chế độ khí hậu thất thường cũng làm cho chế độ nước sông thất thường.
2. Đặc điểm nguồn lao động của nước ta
- Nguồn lao động rất dồi dào: 42,53 triệu người, chiếm 51,2% dân số (năm 2005), 49,32 triệu người (chiếm 57,3%) năm 2009.
- Trung bình mỗi năm số lao động lại tăng thêm khoảng trên 1 triệu người.
- Chất lượng lao động đang ngày càng được nâng lên. Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống dân tộc được tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Tuy nhiên nguồn lao động nước ta có một số hạn chế đang tồn tại:
+ Số lượng lao động chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tỉ lệ cao, 75% năm 2005.
+ Lực lượng lao động có trình độ cao còn mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo mới đạt 25% năm 2005.
Câu II (2,0 điểm):
1. Các tỉnh của nước ta có đường biên giới trên đất liền chung với Trung Quốc: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh
2. Các trung tâm công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn
Câu III (3,0 điểm):
1. Vẽ biểu đồ kết hợp
Cột chồng thể hiện: Tổng diện tích
Đường thể hiện: Giá trị sản xuất
Lưu ý: Vẽ biểu đồ chính xác, có đầy đủ các số liệu, thời gian, đơn vị, chú giải và tên
2. Nhận xét tình hình phát triển của ngành trồng cây công nghiệp từ biểu đồ đã vẽ và giải thích
- Có xu hướng tăng cả về diện tích và giá trị sản xuất (dẫn chứng).
- Tổng diện tích cây công nghiệp: Tăng qua từ 2.496 nghìn ha lên 2.953 nghìn ha
- Trong đó tăng mạnh là cây công nghiệp lâu năm (dẫn chứng).
Lý do:
+ Nước ta đã hình thành được các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm với quy mô lớn trên các vùng của cả nước.
+ Chính sách tập trung lực cho phát triển các cây công nghiệp chủ lực.
+ Giá trị lợi ích kinh tế cao thu hút được đông đảo người dân tham gia.
- Tuy nhiên lại giảm diện tích cây công nghiệp hàng năm (dẫn chứng).
+ Do ảnh hưởng của việc phát triển các cơ sở kinh tế, một phần quỹ đất bị chuyển đổi sang hình thức khác.
- Giá trị sản xuất tăng qua các năm (dẫn chứng).
Lý do:
+ Tập trung mở rộng nhiều loại cây chủ lực có giá trị kinh tế cao.
+ Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra.
+ Nhu cầu thị trường trong nước và cho xuất khẩu tăng.
+ Các chính sách tiêu chuẩn áp dụng của nhà nước.
+ Uy tín thương hiệu được nâng cao trên thị trường.
Câu IV (3,0 điểm):
1. Thế mạnh tự nhiên phát triển công nghiệp khai thác than và dầu khí ở nước ta:
- Khai thác than:
+ Có nhiều loại than: Antraxit, than mỡ, than bùn, than nâu.
+ Trữ lượng lớn dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á và tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc (Quảng Ninh chiếm hơn 90% trữ lượng cả nước). Có nhiều mỏ dễ dàng đẩy mạnh khai thác theo hình thức lộ thiên.
- Khai thác dầu khí:
+ Trữ lượng lớn: Vài tỉ tấn dầu mỏ và hàng trăm tỉ m3 khí đồng hành.
+ Phân bố: Các bể trầm tích ngoài thềm lục địa không quá sâu, tạo thuận lợi cho việc đặt giàn khoan khai thác.
- Các nhà máy thủy điện có công suất lớn tập trung nhiều ở TDMNBB vì:
+ Đây là khu vực có địa hình dốc và cao nhất cả nước, có nhiều hệ thống sông lớn (sông Hồng, sông Đà, sông Lô) với trữ năng thủy điện lớn bậc nhất nước ta.
+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình có công suất 1.920 MW, nhà máy thủy điện Sơn La có công suất 2.400 MW... là những nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất cả nước.
2. Điều kiện tự nhiên thuận lợi phát triển ngành kinh tế biển:
- Đường bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng.
- Vùng biển nước ta thuộc vùng biển nóng cho phép khai thác kinh tế biển quanh năm.
+ Nguồn lợi hải sản khá phong phú (tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn).
+ Có nhiều ngư trường, với 4 ngư trường lớn.
- Có nhiều thuận lợi cho ngành nuôi trồng thuỷ sản: biển nhiều ánh sáng, giàu ô xi,, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
- Tập trung nhiều loại khoáng sản biển: Có nguồn muối dồi dào vô tận, có ô xit titan, cát trắng và trữ lượng dầu khí tương đối lớn.
- Vùng biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển đảo: nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
- Khai thác kinh tế biển đảo có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc vì:
+ Vùng biển nước ta có khoảng 4.000 hòn đảo lớn nhỏ với 12 huyện đảo. Khai thác kinh tế biển đảo có ý nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc:
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành công nghiệp chế biến hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch...
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo và vùng ven biển.
+ Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.
Nguồn: Ban chuyên môn Hocmai.vn
Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam TV Online!