Cách phát hiện suy thận mạn ở trẻ?

Linh Chi, icon
07:59 ngày 24/02/2019

VTV.vn - Suy thận mạn giai đoạn cuối là gánh nặng của ngành y tế và chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong mô hình bệnh tật nói chung.

Hình minh họa.

Dân số bệnh thận mạn thực sự là một tảng băng chìm, không chỉ ở đặc thù bệnh lý mà còn do chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và tầm soát bệnh tật trong cộng đồng còn chưa phổ biến. Nhiều nguyên nhân nền tảng có thể diễn tiến âm thầm hoặc triệu chứng kín đáo mà người bệnh không tự nhận ra cho đến khi diễn tiến đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Vừa qua, Khoa Thận - Nội tiết, Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP.HCM) tiếp nhận một trường hợp bệnh nhi nam, 14 tuổi, suy thận mạn giai đoạn cuối trên nền bệnh thận đa nang. Bệnh nhi đi tiểu ra máu nên được đưa đến cơ sở y tế. Đáng nói, đây là lần đầu bệnh nhi đi khám bệnh và được phát hiện bệnh tình cờ, cũng là lúc bệnh thận giai đoạn cuối và cần điều trị thay thế thận.

Theo các bác sĩ Lương Thị Mỹ Tín, khác với người lớn, dị tật thận/đường niệu bẩm sinh chiếm tỷ lệ khá cao (60%) trong các nguyên nhân không liên quan đến bệnh cầu thận gây bệnh thận mạn. Ngay từ khi còn trong bào thai, siêu âm thai có thể phát hiện dị tật thận/đường niệu bẩm sinh. Siêu âm thai để khảo sát hình thái học hệ niệu có thể thực hiện từ tuần thứ 16 thai kỳ. Nếu có bất thường trên siêu âm thai thì sẽ được theo dõi tiếp trong các lần siêu âm sau đó để can thiệp sửa chữa hoặc chấm dứt thai kỳ tùy mức độ dị tật. Ngoài ra, thông qua lượng nước ối sẽ giúp biết được phần nào chức năng lọc của thận.

Còn theo Ths.BS Nguyễn Đức Quang, đối với trẻ sơ sinh đã phát hiện bất thường hình thái hệ niệu, hoặc có bất thường phát hiện khi thăm khám như phổi, bụng, dị tật tai ngoài, một động mạch rốn thì sẽ được siêu âm trong 24 giờ đầu đối với dị tật hai bên hoặc thận độc nhất và sau 48 giờ đến một tuần đầu đối với dị tật ở một bên thận.

Đối với trẻ không có dị tật hoặc bất thường hệ niệu trong thai kỳ, cũng không có yếu tố nguy cơ tăng huyết áp thì việc phát hiện những dấu hiệu gợi ý bệnh thận và đưa đến cơ sở y tế kịp thời là rất quan trọng. Điều này góp phần chẩn đoán và điều trị tương ứng những bệnh lý nền tảng - có thể dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Dưới đây là các triệu chứng/nhóm triệu chứng thường gặp gợi ý bệnh thận:

- Thay đổi tính chất nước tiểu: màu sắc (tiểu màu nâu, trà đậm, coca - cola, đỏ, hồng), nhiều bọt, có sỏi.

- Thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu rỉ, cần phải rặn khi đi tiểu, dòng nước tiểu yếu hoặc ngắt quãng.

- Hơi thở, nước tiểu có mùi lạ.

- Phù.

- Tăng huyết áp.

- Tăng creatinin máu.

- Đau bụng, sờ thấy khối lớn dần ở bụng.

- Chậm lớn, chậm phát triển tâm thần, vận động.

- Triệu chứng của bệnh nền: ban da, đau khớp/ viêm khớp, rụng tóc…

Trẻ không có dị tật thận và hệ niệu trong thai kỳ, không có yếu tố nguy cơ tăng huyết áp, và không có triệu chứng gợi ý nêu trên cũng không loại trừ bệnh lý thận dưới lâm sàng nên cần được khám định kỳ mỗi năm. Ngoài thăm khám lâm sàng (đo huyết áp…) thì các xét nghiệm như tổng phân tích nước tiểu, định lượng creatinin máu, siêu âm bụng tổng quát, chụp hình hệ niệu… được chỉ định tùy trường hợp để xác định bệnh thận mạn và xếp giai đoạn tùy theo ước tính độ lọc cầu thận. Từ đó, bác sĩ có kế hoạch điều trị và theo dõi cụ thể đối với từng bệnh nhi.

Vì vây, siêu âm tiền sản và sau sinh giúp phát hiện sớm dị tật thận và hệ niệu bẩm sinh, đo huyết áp trong mỗi lần khám bệnh trên nhóm trẻ có nguy cơ tăng huyết áp và đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ có bất kỳ dấu hiệu gợi ý bệnh thận niệu sẽ giúp phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh. Từ đó, góp phần làm chậm cũng như ngăn diễn tiến đến bệnh thận giai đoạn cuối giúp tránh phải điều trị thay thế thận.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online!

Cùng chuyên mục