3 Luật mới về bất động sản có hiệu lực từ 1/8
Hôm nay (1/8), các Luật gồm Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản sẽ có hiệu lực. Những luật quan trọng đã được Quốc hội thông qua, có hiệu lực sớm hơn 5 tháng so với kế hoạchđược kỳ vọng sẽ tạo cú hích thúc đẩy nguồn lực đất đai, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị định quy định về giá đất là một trong những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2024. (Ảnh minh họa - Ảnh: Báo Đầu tư)
Luật đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản có sức tác động đến nhiều người, nhiều thành phần.
Việc từ 1/8 những luật này có hiệu lực được kỳ vọng sẽ tạo cú hích giúp giải phóng được nguồn lực đất đai, tháo gỡ nhiều tồn tại bấy lâu trên thị trường bất động sản và nhà ở xã hội; đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
Cũng trong hôm nay, Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi sẽ có hiệu lực.
Quy định mới về giá đất
Ngày 27/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP (Nghị định 71) quy định về giá đất.
Nghị định 71 quy định về phương pháp định giá đất quy định tại Điều 158; xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại Điều 159; định giá đất cụ thể quy định tại Điều 160; điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 162; áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp chuyển tiếp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 71 gồm: Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể; Tổ chức tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo Nghị định, từ ngày 1/8, nhiều quy định về giá đất sẽ có hiệu lực, trong đó có các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất. Cụ thể, thay vì quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo từng phương pháp định giá đất, Điều 8 Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất với từng loại đất như với đất phi nông nghiệp: vị trí, địa điểm thửa đất, khu đất; điều kiện giao thông về độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với một hoặc nhiều mặt đường; điều kiện cấp thoát nước, cấp điện; diện tích, kích thước, hình thể thửa đất và khu đất; thời hạn sử dụng đất; hiện trạng môi trường, an ninh…
Với đất nông nghiệp, năng suất cây trồng, vật nuôi; vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất; thời hạn sử dụng đất trừ trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không có căn cứ vào thời hạn sử dụng đất; yếu tố khác.
Nghị định 71 có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, trừ Điều 37 của Nghị định 71 có hiệu lực kể từ ngày 27/6/2024.
Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; có hiệu lực từ 1/8/2024.
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 87, Điều 92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.
Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tại Điều 9 Nghị định này, Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc bồi thường đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm về đất đai trước ngày 1/7/2024 khi đủ điều kiện được bồi thường thì thực hiện như sau: Thửa đất có nhà ở đã sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993: Diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức công nhận đất ở tại tỉnh, thành đó.
Thửa đất có nhà ở đã sử dụng ổn định đất từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2024: Diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng cũng phải đảm bảo không vượt quá hạn mức giao đất ở địa phương.
Thửa đất có nhà ở mà diện tích làm nhà lớn hơn hạn mức công nhận đất ở/giao đất ở trên: Bồi thường theo diện tích thực tế bị thu hồi đã làm nhà ở.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở mà lấn đất, chiếm đất từ ngày 1/7/2014 trở về sau: Nhà nước không bồi thường về đất, trong đó, điều kiện được coi là đủ để được bồi thường là: Đang sử dụng đất có vi phạm trước 1/7/2024 mà đã sử dụng ôn định, thuộc trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên phạm vi cả nước
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên phạm vi cả nước từ ngày 1/8/2024.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về đất đai; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế hiện trạng sử dụng đất.
Các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư
Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trong đó, Nghị định quy định rõ các trường hợp di dời nhà chung cư.
Nghị định quy định các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm: Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng; nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.
Các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư gồm:
Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.
Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm 1, điểm 2 nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại 3 theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Nghị định 98/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/8/2024.
Nhiều quy định mới về tiền lương, công chức
Thông tư 04/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức có hiệu lực từ 15/8.
Thông tư đã bổ sung quy định về tỷ lệ ngạch công chức. Theo đó, tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là: Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương tối đa 40%; Ngạch chuyên viên chính và tương đương tối đa 40%...
Nhiều quy định mới về tiền lương, công chức có hiệu lực từ tháng 8/2024. (Ảnh minh họa - Ảnh: Báo Đầu tư)
Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc tổng cục: Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương tối đa 30%; Ngạch chuyên viên chính và tương đương tối đa 50%;
Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc UBND cấp tỉnh: Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương ngạch chuyên viên chính và tương đương tối đa 50%...
Thông tư 05/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư, viên chức lưu trữ; xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức.
Theo đó, từ 15/8, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các điều kiện: Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật có vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng; Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng; Có thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 9 năm trở lên…
Bên cạnh đó, Thông tư 05/2024/TT-BNV cũng quy định rõ việc xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức từ 7-12-2023 như sau:
Trường hợp đang xếp lương theo các bảng lương quy định của nhà nước thì việc xếp lương tương ứng với từng trường hợp được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức. Cụ thể:
Trường hợp đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức hoặc viên chức quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP sửa đổi thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2007/TT-BNV;
Trường hợp đang xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân và cơ yếu hoặc đang xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân hoặc theo các bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 79/2005/TT-BNV;
Trường hợp là người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước được xếp lương theo hệ số mức lương của người quản lý công ty chuyên trách quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 13/2018/TT-BNV sửa đổi.
Ngoài ra, thông tư còn hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp đã xếp lương theo các bảng lương quy định của Nhà nước, sau đó chuyển công tác ra khu vực tư (chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần) và có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông tư 06/2024/TT-BTNMT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường có hiệu lực từ 15-8.
Theo đó, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành tài nguyên và môi trường được đăng ký dự xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có thành tích công tác…
Cũng từ 1/8, Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật; Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao… sẽ có hiệu lực thi hành.
Người dân có thể làm thủ tục đăng ký xe trực tuyến
Từ 1/8, đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước đăng ký lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến, do đó, người dân có thể ngồi ở nhà làm thủ tục mà không phải đi đến cơ quan đăng ký xe như trước đây.
Theo Cục Cảnh sát giao thông, thủ tục đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước gồm 7 bước.
Cụ thể, người dân sẽ nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID); nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) khi nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
Lưu ý, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Thủ tục đăng ký xe trực tuyến có 7 bước. Thời gian cấp biển số xe định danh lần đầu và chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cấp lại biển số định danh, biển đấu giá và chứng nhận đăng ký xe không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sử dụng tài khoản VNeID đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử
Thông tư số 46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8.
Người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản VNeID thay cho xuất trình Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân/thẻ Căn cước để đăng ký, cấp tài khoản giao dịch điện tử online nếu: Cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức 2; Hệ thống định danh, xác thực điện tử và Cổng dịch vụ điện tử của Tổng cục Thuế đã kết nối, vận hành.
Về thủ tục, người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký online, ký điện tử và gửi thông tin đến Cổng thông tin. Tại bước này, người nộp thuế được sử dụng tài khoản VNeID mức 2 thay cho các loại giấy tờ nhân thân.
Sau đó, cổng thông tin điện tử gửi thông báo đến email/số điện thoại đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi đã nhận hồ sơ đăng ký online. Khi đăng ký thành công, người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch.
Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản
Ngày 12/6/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.
Đơn cử, hướng dẫntruy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xuất cảnh đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam như sau:
Người chỉ huy cao nhất trên tàu cá không làm thủ tục xuất cảnh cho tàu cá, thành viên tàu cá và ngư dân theo quy định hoặc có làm thủ tục xuất cảnh nhưng sau khi xuất cảnh đã tẩy, xóa số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng với thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp để thành viên tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xuất cảnh quy định tại Điều 347 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 1/8/2024.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!