Theo quyết định số 2036/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 21/11, mã vùng viễn thông của các tỉnh thành trên cả nước sẽ thay đổi. Việc chuyển đổi mã vùng viễn thông sẽ được tiến hành theo 3 giai đoạn.
Cụ thể, giai đoạn 1 sẽ bắt đầu từ ngày 11/2/2017, áp dụng cho 13 tỉnh, thành phố. Tiếp đó, giai đoạn 2 sẽ bắt đầu từ ngày 15/4/2017, áp dụng cho 23 tỉnh, thành phố tiếp theo. Cuối cùng, giai đoạn 3 sẽ bắt đầu từ ngày 17/6/2017, áp dụng cho 23 tỉnh, thành phố còn lại.
Tại mỗi giai đoạn, việc chuyển đổi sẽ diễn ra trong vòng 1 tháng. Như vậy, ngày 13/3/2017 của giai đoạn 1, 14/5/2017 của giai đoạn 2 và 16/7/2017 của giai đoạn 3, mã vùng cũ của các tỉnh, thành phố trên sẽ chính thức hết hạn và chuyển hoàn toàn sang mã vùng mới.
Trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu chuyển đổi sang mã vùng viễn thông mới đến khi mã vùng viễn thông cũ chính thức hết hạn, người dân có thể dùng song song mã vùng mới hoặc cũ.
Giai đoạn 1:
1 | Sơn La | 22 | 212 |
2 | Lai Châu | 231 | 213 |
3 | Lào Cai | 20 | 214 |
4 | Điện Biên | 230 | 215 |
5 | Yên Bái | 29 | 216 |
6 | Quảng Bình | 52 | 232 |
7 | Quảng Trị | 53 | 233 |
8 | Thừa Thiên - Huế | 54 | 234 |
9 | Quảng Nam | 510 | 235 |
10 | Đà Nẵng | 511 | 236 |
11 | Thanh Hóa | 37 | 237 |
12 | Nghệ An | 38 | 238 |
13 | Hà Tĩnh | 39 | 239 |
Giai đoạn 2:
1 | Quảng Ninh | 33 | 203 |
2 | Bắc Giang | 240 | 204 |
3 | Lạng Sơn | 25 | 205 |
4 | Cao Bằng | 26 | 206 |
5 | Tuyên Quang | 27 | 207 |
6 | Thái Nguyên | 280 | 208 |
7 | Bắc Cạn | 281 | 209 |
8 | Hải Dương | 320 | 220 |
9 | Hưng Yên | 321 | 221 |
10 | Bắc Ninh | 241 | 222 |
11 | Hải Phòng | 31 | 225 |
12 | Hà Nam | 351 | 226 |
13 | Thái Bình | 36 | 227 |
14 | Nam Định | 350 | 228 |
15 | Ninh Bình | 30 | 229 |
16 | Cà Mau | 780 | 290 |
17 | Bạc Liêu | 781 | 291 |
18 | Cần Thơ | 710 | 292 |
19 | Hậu Giang | 711 | 293 |
20 | Trà Vinh | 74 | 294 |
21 | An Giang | 76 | 296 |
22 | Kiên Giang | 77 | 297 |
23 | Sóc Trăng | 79 | 299 |
Giai đoạn 3:
1 | Hà Nội | 4 | 24 |
2 | Hồ Chí Minh | 8 | 28 |
3 | Đồng Nai | 61 | 251 |
4 | Bình Thuận | 62 | 252 |
5 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 64 | 254 |
6 | Quảng Ngãi | 55 | 255 |
7 | Bình Định | 56 | 256 |
8 | Phú Yên | 57 | 257 |
9 | Khánh Hoà | 58 | 258 |
10 | Ninh Thuận | 68 | 259 |
11 | Kon Tum | 60 | 260 |
12 | Đắk Nông | 501 | 261 |
13 | Đắk Lắk | 500 | 262 |
14 | Lâm Đồng | 63 | 263 |
15 | Gia Lai | 59 | 269 |
16 | Vĩnh Long | 70 | 270 |
17 | Bình Phước | 651 | 271 |
18 | Long An | 72 | 272 |
19 | Tiền Giang | 73 | 273 |
20 | Bình Dương | 650 | 274 |
21 | Bến Tre | 75 | 275 |
22 | Tây Ninh | 66 | 276 |
23 | Đồng Tháp | 67 | 277 |
Trước đó, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quy hoạch về kho số viễn thông từ ngày 1/3/2015 với lộ trình chuyển thuê bao di động từ 11 số xuống thành thuê bao 10 số và chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, việc điều chỉnh mã vùng, mã mạng không chỉ giải quyết những bất cập hiện tại mà còn đem lại những lợi ích lâu dài như: độ dài quay số khi gọi liên tỉnh hoặc gọi từ di động đến thuê bao cố định sẽ thống nhất trên toàn quốc là 11 chữ số; các tỉnh, thành phố liền kề được gom chung vào một nhóm mã vùng; tất cả mã vùng được đưa về đầu 2 giúp thu lại nhiều đầu mã để chuyển thuê bao di động 11 chữ số về 10 chữ số, góp phần hạn chế SIM rác, tin nhắn rác xuất phát chủ yếu từ các thuê bao di động 11 chữ số trong thời gian qua; toàn bộ đầu mã 1x sẽ được dùng cho thuê bao di động, đáp ứng hàng tỷ số phục vụ cho phát triển Internet vạn vật lâu dài; việc chuyển đổi mã vùng đảm bảo tài nguyên viễn thông được sử dụng hiệu quả.
Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam tại TV Online!