Một số tình huống có thể được áp dụng IRS như sau:
1. Tại thời điểm kết thúc hiệp đấu hoặc hiệp phụ:
➡ Xác định pha ném bóng vào rổ, bóng đã rời tay hay chưa rời tay vận động viên ném rổ khi có tín hiệu âm thanh báo kết thúc hiệp đấu hoặc hiệp phụ.
➡ Xác định thời gian thi đấu còn lại trên đồng hồ thi đấu, khi:
- Có xảy ra tình huống phạm luật bóng ra biên của vận động viên ném rổ
- Có xảy ra phạm luật 24 giây.
- Có xảy ra phạm luật 8 giây.
- Có xử phạt lỗi trước khi kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp đấu hoặc hiệp phụ.
2. Khi đồng hồ thi đấu còn 2:00 phút hoặc ít hơn ở hiệp đấu thứ tư hoặc mỗi hiệp phụ:
➡ Xác định pha ném bóng vào rổ, bóng đã rời tay hay chưa rời tay vận động viên ném rổ khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
➡ Xác định có một lỗi xảy ra ở cách xa tình huống ném rổ. Trong trường hợp này:
- Xác định đồng hồ thi đấu hay đồng hồ 24 giây đã kết thúc hay chưa.
- Xác định động tác ném rổ đã được bắt đầu.
- Xác định bóng còn trên tay của vận động viên ném rổ.
➡ Xác định tình huống xử phạt ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng.
➡ Xác định vận động viên làm bóng ra biên.
3. Trong bất kỳ thời gian nào của trận đấu:
➡ Xác định pha ném rổ được tính 2 điểm hay 3 điểm.
➡ Xác định 2 hoặc 3 trái ném phạt sẽ được thực hiện sau pha phạm lỗi với vận động viên ném rổ và bóng không vào rổ.
➡ Xác định một lỗi cá nhân, lỗi phản tinh thần thể thao hoặc lỗi trục xuất hội đủ các yếu tố được quy định hoặc quyết định tăng hoặc giảm mức xử phạt hoặc xử phạt một lỗi kỹ thuật.
➡ Sau khi xảy ra sự cố về thời gian thi đấu hoặc đồng hồ 24 giây, xác định chính xác thời gian hiển thị cần được điều chỉnh lại.
➡ Xác định chính xác vận động viên ném phạt.
➡ Xác định những thành viên của đội, huấn luyện viên trưởng, trợ lý huấn luyện viên và những người đi theo đội có liên quan đến tình huống xô xát.