Trong một số trường hợp, điều trị có thể chỉ đơn giản là thay đổi cách sử dụng bàn tay. Tuy nhiên, có thể cần đến thuốc hoặc phẫu thuật trong những trường hợp nguyên nhân phức tạp hơn.
Dưới đây là 6 nguyên nhân gây tê ngón tay cùng với các lựa chọn điều trị.
Hội chứng ống cổ tay
Theo Hội Phẫu thuật Bàn tay Mỹ (ASSH), một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tê ngón tay là hội chứng ống cổ tay.
Ống cổ tay là một đường đi qua qua gốc bàn tay. Dây thần kinh giữa đi qua đó và nếu bị chèn ép có thể gây tê, ngứa hoặc đau ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Hội chứng ống cổ tay thường khiến bàn tay bị tê khi ngủ do tư thế đặt tay.
Để chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh chi tiết, hỏi về mọi bệnh lý khác của người bệnh, họ thường sử dụng cổ tay như thế nào và có gặp phải bất kỳ chấn thương nào trước đó không. Bệnh có thể được điều trị bằng cách thay đổi cách sử dụng bàn tay.
Bệnh lý thần kinh do chèn ép
Bệnh lý thần kinh do chèn ép là khi áp lực đè lên dây thần kinh gây mất cảm giác và yếu hoặc máy cơ ở các bộ phận cơ thể. Hội chứng ống cổ tay là một dạng bệnh lý thần kinh do chèn ép.
Theo ASSH, dây thần kinh có thể bị chèn ép do chấn thương, giãn mạch máu, sự dày lên của các cơ hoặc u nang phát triển gần dây thần kinh.
Dây thần kinh bị chèn ép ở cổ tay, khuỷu tay, cẳng tay hoặc cổ có thể dẫn đến mất cảm giác ở ngón tay.
Có thể thay đổi lối sống để điều trị bệnh lý thần kinh do chèn ép nhẹ. Ví dụ, tạo nơi làm việc hợp vệ sinh lao động hơn có thể cải thiện bệnh lý thần kinh đã phát triển do các thao tác trong công việc.
Vật lý trị liệu hoặc nghề nghiệp trị liệu có thể hữu ích để làm giảm các cơ căng cứng đang chèn ép lên dây thần kinh. Những loại trị liệu này cũng có thể hướng dẫn người bệnh cách tránh gây ra các triệu chứng trong tương lai.
Béo phì cũng có thể gây ra bệnh lý thần kinh do chèn ép, vì vậy giảm cân có thể làm giảm các triệu chứng.
Người bị bệnh lý thần kinh do chèn ép nặng có thể phải phẫu thuật.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Theo Viện Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ Quốc gia Mỹ (NINDS), bệnh lý thần kinh ngoại biên đùng để chỉ tổn thương ở hệ thần kinh ngoại biên. Hệ thống này giúp truyền tín hiệu đi khắp cơ thể.
Bệnh thần kinh ngoại biên có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào dây thần kinh bị ảnh hưởng. Những triệu chứng này có thể bao gồm mất cảm giác ở bàn tay.
Điều trị bệnh thần kinh ngoại biên sẽ phụ thuộc vào nơi xảy ra tổn thương thần kinh và các triệu chứng cụ thể người bệnh đang gặp phải.
Đau cơ xơ
Đau cơ xơ là một rối loạn khiến người bệnh bị đau, tê và cảm giác kiến bò ở nhiều vùng khác nhau trên cơ thể. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm: các vấn đề về giấc ngủ, mệt mỏi, vấn đề về trí nhớ, khó tập trung hoặc suy nghĩ,
Những người bị đau cơ xơ dễ phát triển hội chứng ống cổ tay hơn những người khác.
Hội chứng đau cân cơ
Hội chứng đau cân cơ (MPS) là một bệnh cơ xương có thể gây đau ở cơ hoặc đau ở các bộ phận khác của cơ thể. Bệnh cũng có thể gây tê bàn tay và cẳng tay.
Theo một bài báo trên tạp chí Pain and Therapy, bằng chứng ủng hộ những lựa chọn điều trị hiện tại cho MPS còn hạn chế.
Các tác giả đề nghị nhắm vào nguyên nhân gây MPS cho đến khi nghiên cứu sâu hơn có thể dẫn đến sự phát triển của các can thiệp đặc hiệu, hiệu quả hơn
Thuốc
ASSH lưu ý rằng một số loại thuốc như thuốc điều trị ung thư, có thể gây cảm giác kiến bò và tê ở tay. Những tác dụng phụ này có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Theo Hội Ung thư Mỹ, không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa bệnh lý thần kinh ngoại biên do hóa trị. Tuy nhiên, các nhân viên y tế điều trị cho bệnh nhân sẽ theo dõi chặt chẽ về tác dụng phụ này và thay đổi liều lượng thuốc để cố gắng quản lý nó tốt nhất có thể.
Nguyên nhân khác
Các nguyên nhân khác gây tê ở ngón tay ít phổ biến hơn bao gồm: không nhận đủ vitamin B-1; đa xơ cứng; đột quỵ; bệnh ở não và tủy sống…
Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây tê ngón tay. Triệu chứng này có thể hết mà không cần điều trị hoặc chỉ cần thay đổi chút ít trong lối sống, tùy thuộc vào nguyên nhân.
Nếu cảm giác tê không hết thì bạn nên nói chuyện với bác sĩ để xác định nguyên nhân và cách điều trị phù hợp nhất.