7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền

Nguyễn Liên, icon
08:14 ngày 02/10/2018

VTV.vn - Hiều về các tình huống tương tác của thuốc cổ truyền có thể giúp chúng ta phối kết hợp các vị thuốc đúng, ngăn ngừa những hệ quả không mong muốn.

Kim ngân hoa, vị thuốc có nhiều công dụng cả khi đơn hành và khi kết hợp (Hình minh họa: weeds.brisbane.qld.gov.au)

Có thể hiểu đơn giản, tương tác thuốc là tác động qua lại giữa các vị thuốc xảy ra trong cơ thể khi dùng đồng thời dẫn đến những thay đổi về tác dung dược lý hoặc độc tính. Trong y học cổ truyền, có 7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền là đơn hành, tương tu, tương úy, tương ác, tương sử, tương sát và tương phản. Theo các chuyên gia lĩnh vực dược học, nếu không hiểu rõ những tình huống tương tác thuốc này và phối hợp các vị thuốc sai, bài thuốc có thể không hiệu quả và thậm chí là tác dụng ngược, gây nên những hậu quả khó lường cho người sử dụng.

Trong cuốn sách Dược học cổ truyền (NXB Y học), PGS.TS Phạm Xuân Sinh và TS Phùng Hòa Bình đã phân tích cụ thể về 7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền, từ đó giúp chúng ta có nhiều kiến thức hơn trong việc phối hợp thuốc hiệu quả. Cụ thể:

Trường hợp đơn hành (Tác dụng của một vị thuốc)

Đối với nhiều vị thuốc, chỉ dùng riêng nó cũng có thể phát huy được hiệu quả chữa bệnh. Ví dụ, dùng riêng nhân sâm (độc sâm thang) cũng có tác dụng bổ khí, nhất là khi cơ thể ở trạng thái vô lực, thoát dương, mệt mỏi,… Một vị tam thất cũng có tác dụng chỉ huyết, bồi bổ cơ thể, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh đẻ. Một vị cà gai leo có hiệu quả chữa rắn độc cắn. Một vị kim ngân hoa cũng có tác dụng chữa mụn nhọt, mẩn ngứa,…

Trường hợp tương tu (Tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc)

Hai vị thuốc có tính giống nhau khi phối hợp lại thì tác dụng điều trị tốt hơn. Kim ngân hoa phối hợp với liên kiều giúp tăng sức thanh nhiệt, giải độc, dùng tốt trong các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng. Sinh địa phối hợp với huyền sâm sẽ tăng tác dụng lương huyết chỉ huyết. Hoàng liên dùng cùng liên tâm tăng tác dụng thanh tâm hỏa (giảm nhiệt trong cơ thể). Đại hoàng dùng cùng mang tiêu tăng tác dụng tả hạ (thông lợi đại tiện) lên nhiều so với dùng riêng từng vị.

7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền - Ảnh 1.

Liên kiều, vị thuốc phối hợp với kim ngân hoa có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa (Hình minh họa: kraeuter-und-duftpflanzen.de)

Trường hợp tương úy (Ức chế độc tính của nhau)

Khi hai vị thuốc dùng chung, vị này ức chế tính độc của vị kia (nếu có) thì được gọi là tương úy. Ví dụ, bán hạ úy sinh khương: tức là khi vị thuốc bán hạ dùng với sinh khương, sinh khương sẽ làm mất đi tính kích thích họng của bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của bán hạ như buồn nôn, lợm giọng. Chính vì vậy, trong chế biến, người ta dùng sinh khương để chế bán hạ. Bên cạnh đó, có nhiều vị thuốc khác cũng sẽ úy nhau khi dùng chung với nhau như nhân sâm úy ngũ linh chi, đinh hương úy uất kim, mang tiêu úy tam lăng, thủy ngân úy thạch tín, ô đầu úy tê giác…

Trường hợp tương ác (Kiềm chế tính năng, tác dụng của nhau)

Khi hai vị thuốc dùng chung, vị này kiềm chế tính năng của vị kia gọi là tương ác. Ví dụ cụ thể là hoàng cầm dùng với sinh khương: hoàng cầm vị đắng tính hàn, sinh khương vị cay tính ấm, khi dùng chung, tính hàn của hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của sinh khương.

Trường hợp tương sử (Tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc có tính vị khác nhau)

Hai vị thuốc có tính và vị khác nhau, khi dùng chung, tác dụng sẽ tăng lên. Ví dụ liên kiều vị đắng tính hàn, ngô thùy du vị cay tính ấm, khi dùng chung, tác dụng cầm nôn (làm hết nôn) sẽ tăng lên do chúng có khả năng hạn chế dịch tiết nước bọt và dịch vị. Trên cơ sở đó, có thể chữa chứng ợ chua của bệnh đau dạ dày.

Trường hợp tương sát (Tiêu trừ độc tính của nhau)

Khi dùng phối hợp, vị thuốc này có thể làm mất độc tính của vị thuốc kia: phòng phong trừ độc của thạch tín, đậu xanh trừ độc của ba đậu. Vì vậy, có thể vận dụng tương sát để giải độc khi bị ngộ độc thạch tín hay ba đậu.

7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền - Ảnh 2.

Cây phòng phong có thể dùng để trừ độc của thạch tín (Hình minh họa: innerpath.com.au)

Trường hợp tương phản

Hai vị thuốc được gọi là tương phản nếu khi dùng phối hợp chúng sẽ gây ra những phản ứng không tốt cho cơ thể và sẽ gây thêm độc tính cho cơ thể. Ví dụ: ba đậu phản khiên ngưu, cam thảo phản cam toại, hải tảo và bạch cập phản bán hạ, bối mẫu qua lâu phàn ô đầu, đại kích phản nguyên hoa, các loại sâm phản lệ lô, tế tân bạch thược phản lệ lô.

Về nguyên tắc, các vị thuốc tương phản nhau thì không thể dùng chung với nhau. Đây là điều cần hết sức nắm vững bởi nó có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Ví dụ, dùng tế tân với lệ lô sẽ gây mù mắt cho bệnh nhân, hoặc nguyên hoa là vị thuốc có khả năng lợi thủy nhưng khi dùng với cam thảo không những không có tác dụng lợi thủy mà còn làm tăng tính độc của nguyên hoa.

Tuy nhiên, trong thực tế, cũng có những người đã lợi dụng tính chất tương phản của một số vị thuốc để chữa bệnh. Ví dụ, cam thảo phản cam toại nhưng người ta đã dùng chính hai vị thuốc này (trong bài cam toại tán) với mục đích trục đờm ẩm.

Như vậy, nếu tiến hành phối kết các vị thuốc, chúng ta cần khai thác mặt tốt của chúng vào việc chữa bệnh và chế biến thuốc, đồng thời phải hết sức tránh các trường hợp không nên như tương phản, tương ác để ngăn ngừa việc dùng thuốc không hiệu quả hay những hậu quả xấu có thể xảy ra.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online!

Cùng chuyên mục